Bệnh sốt vàng

  • Thông tin chung
    - Tác nhân gây bệnh: Vi rút thuộc họ Flaviviridae, giống Flavivirus, nhóm vi rút Arbo.
    - Phương thức lây truyền: Bệnh sốt vàng lây truyền qua muỗi đốt. Muỗi Aedes được coi là véc tơ chính của vi rút sốt vàng, đồng thời cũng là ổ chứa mầm bệnh.
    - Triệu chứng: Sốt cao, rét run, nhiệt độ cơ thể lên tới 39-40oC, đau đầu, đau khắp người, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, da vàng mắt vàng (do tổn thương gan). Các biểu hiện của bệnh nhân bị sốt vàng giống với biểu hiện của bệnh nhân bị sốt rét vì vậy khi bệnh nhân thấy có những dấu hiệu trên cần tới ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để xét nghiệm máu phân biệt với sốt xuất huyết, sốt rét, sốt do kí sinh trùng.
    - Biến chứng: Tổn thương nhiều phủ tạng, suy gan, suy thận, trụy tim mạch, sốc nhiễm khuẩn. Tỷ lệ tử vong ở thể nặng 20% tới 50%.
  • Vắc xin dự phòng
    STT Tên thương mại Nhà sản xuất Bản chất Lịch tiêm Đường tiêm
    1 STAMARIL Sanofi (Pháp) Vắc xin sống giảm độc lực, nuôi cấy trên phôi trứng gà. Liều dùng: 0,5 ml

    Lịch tiêm:
    • Lịch tiêm cơ bản: 1 mũi trước 10 ngày trước khi đi vào vùng lưu hành dịch bệnh.
    • Lịch tiêm nhắc lại: Theo WHO, giấy chứng nhận tiêm chủng sốt vàng có giá trị suốt đời. Tuy nhiên, có thể cần tiêm nhắc lại một liều ở người có đáp ứng miễn dịch không đủ sau khi chủng ngừa mũi đầu. Cũng có thể cần tiêm nhắc lại theo điều kiện nhập cảnh ở một số quốc gia.
    Tiêm dưới da
  • Chống chỉ định
    - Người có nhạy cảm với protein của trứng hoặc của phôi trứng gà.
    - Người ốm nặng có sốt.
    - Người mắc các bệnh trầm trọng như bệnh bạch cầu, u lympho, u ác tính thể lan tỏa, thiếu hụt gamma globulin, suy giảm miễn dịch thứ phát do AIDS hay các biểu hiện khác của nhiễm HIV, hoặc những người đang dùng các loại thuốc giảm miễn dịch (corticos teroid, chiếu xạ, một vài thuốc chống ung thư).
    - Người bị suy giảm, rối loạn chức năng tuyến ức.
    - Trẻ em dưới 4 tháng tuổi (nguy cơ viêm não).
    - Không tiêm vắc xin cho phụ nữ có thai và cho con bú.

    Tác dụng không mong muốn
    - Phản ứng thông thường: Nhìn chung là nhẹ và ít gặp, nếu có thì thường xảy ra vào khoảng 5 - 14 ngày sau khi tiêm vắc xin. Sốt nhẹ, đau đầu nhẹ, đau cơ, khó chịu, hoặc các triệu chứng nhẹ khác, thường gặp ở khoảng 2 - 10% số người được tiêm vắc xin.
    - Phản ứng nặng (rất hiếm gặp):
    + Bệnh viêm não được xem là rất hiếm gặp, thường không nặng và đều phục hồi mà không để lại di chứng.
    + Phản vệ, hoặc các phản ứng mẫn cảm tức thì như phát ban, nổi mày đay và/hoặc hen suyễn có thể xảy ra nhưng hiếm (tỷ lệ dưới 1 phần triệu) sau khi tiêm vắc xin sốt vàng và chủ yếu xảy ra ở những người có tiền sử dị ứng với trứng.

    Những điều cần lưu ý
    - Vắc xin có thể sử dụng cho người nhiễm HIV chưa chuyển thành AIDS.
    - Chỉ nên dùng vắc xin sốt vàng cho người mang thai khi thật cần thiết. Người mang thai nên cố gắng trì hoãn các chuyến đi tới các vùng có nguy cơ thực sự đối với căn bệnh này cho tới khi sinh đẻ xong. Nếu như phải dùng vắc xin sốt vàng cho phụ nữ có thai thì tiêm vắc xin vào 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ hạn chế tới mức tối thiểu sinh quái thai.
    - Do vắc xin sốt vàng không vào sữa nên những bà mẹ đang cho con bú có thể dùng được, không có chống chỉ định đối với đối tượng này.
    - Các loại vắc xin như vắc xin sởi, vắc xin thủy đậu và vắc xin sốt vàng đã được dùng phối hợp với nhau mà vẫn đảm bảo hiệu quả của từng loại. Vắc xin BCG và vắc xin sốt vàng đã được dùng đồng thời mà không ảnh hưởng đến nhau. Vắc xin viêm gan vi rút B loại bất hoạt có thể được dùng một cách an toàn cùng với vắc xin sốt vàng. Dùng đồng thời vắc xin sốt vàng và vắc xin tả đã được thông báo là có ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng miễn dịch của mỗi loại.
    - Đã dùng globulin miễn dịch thì nên 3 tháng sau đó mới được tiêm vắc xin sốt vàng.
    - Với những người đang được truyền máu hay truyền huyết tương, việc tiêm vắc xin sốt vàng nên được hoãn lại 2 tháng.