Bệnh ho gà

  • Thông tin chung
    - Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường.

    - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%.

    - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ.

    - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong
  • Vắc xin dự phòng
    STT Tên thương mại Nhà sản xuất Bản chất Lịch tiêm Đường tiêm
    1 TETRAXIM Sanofi (Pháp) Là vắc xin 4 trong 1 chứa 4 thành phần kháng nguyên: Giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván, ho gà vô bào, vi rút bại liệt bất hoạt típ 1,2,3. Liều dùng: 0,5 ml

    Lịch tiêm:
    • Lịch tiêm cơ bản: Bao gồm 3 mũi tiêm, cách nhau từ một đến hai tháng, kể từ khi trẻ được hai tháng tuổi.
    • Lịch tiêm nhắc lại: Một mũi trong năm thứ 2 và một mũi lúc 5-13 tuổi.

    Chống chỉ định
    Người bị dị ứng nặng (phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc xin. Người bị bệnh não tiến triển. Trẻ bị sốt hoặc bệnh cấp tính (phải hoãn tiêm). Không tiêm cho trẻ từ 6 tuổi trở lên với vắc xin ho gà toàn tế bào.

    Tác dụng không mong muốn
    - Các phản ứng thường được báo cáo nhất là phản ứng tại nơi tiêm, quấy khóc bất thường, ăn kém ngon và cáu kỉnh.
    - Phản ứng nặng: Sốt cao kéo dài cần nhập viện, phản vệ rất hiếm gặp

    - TETRAXIM
    + Các phản ứng thường được báo cáo nhất là phản ứng tại nơi tiêm, quấy khóc bất thường, ăn kém ngon và cáu kỉnh.
    + Phản ứng phù (sưng) chi dưới khi tiêm cùng với vắc xin có chứa Haemophilus influenzae típ b cũng được ghi nhận. Các triệu chứng này không đi kèm với dấu hiệu về tim – hô hấp. 

    Những điều cần lưu ý
    Hoàn thành miễn dịch cơ bản trước 6 tháng tuổi. Sau đó tiêm nhắc lại 1 liều bổ sung để kéo dài miễn dịch bảo vệ. 

    - TETRAXIM:
    + Nếu trước đây, sau khi tiêm vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván (vắc xin uốn ván) con bạn bị hội chứng Guillain – Barre (nhạy cảm bất thường, liệt) hay viêm dây thần kinh cánh tay (liệt, đau lan tỏa ở cánh tay và vai), bác sĩ sẽ quyết định có tiếp tục dùng vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván nữa hay không.
    + Nếu trẻ từng bị phản ứng phù nề (hay sưng) ở chi dưới sau khi tiêm vắc xin có chứa thành phần Haemophilus influenzae típ b, thì hai vắc xin: vắc xin Bạch hầu – Uốn ván – Ho gà – Bại liệt và vắc xin Haemophilus influenzae típ b nên tiêm ở hai vị trí tiêm khác nhau vào hai ngày khác nhau.

    Tiêm bắp
    2 Infanrix hexa GSK (Bỉ) Là vắc xin chứa 6 thành phần kháng nguyên: Giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván, ho gà vô bào, kháng nguyên bề mặt viêm gan B, kháng nguyên Polisaccharide của Hib và vi rút bại liệt bất hoạt típ 1,2,3. Liều dùng: 0,5 ml

    Lịch tiêm:
    • Lịch tiêm cơ bản:
    - Gồm 3 mũi vào 2, 3, 4 tháng; hoặc 3, 4, 5 tháng; hoặc 2, 4, 6 tháng;
    - Hoặc 2 mũi vào 3, 5 tháng. Khoảng cách giữa mỗi mũi tiêm ít nhất là 1 tháng.

    • Lịch tiêm nhắc lại: Sau mũi tiêm cuối cùng ít nhất là 6 tháng và tốt nhất là giữa 11 và 13 tháng tuổi.

    Chống chỉ định
    Người bị dị ứng nặng (phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc xin. Người bị bệnh não tiến triển. Trẻ bị sốt hoặc bệnh cấp tính (phải hoãn tiêm). Không tiêm cho trẻ từ 6 tuổi trở lên với vắc xin ho gà toàn tế bào.

    Tác dụng không mong muốn
    - Các phản ứng thường được báo cáo nhất là phản ứng tại nơi tiêm, quấy khóc bất thường, ăn kém ngon và cáu kỉnh.
    - Phản ứng nặng: Sốt cao kéo dài cần nhập viện, phản vệ rất hiếm gặp

    Những điều cần lưu ý
    Hoàn thành miễn dịch cơ bản trước 6 tháng tuổi. Sau đó tiêm nhắc lại 1 liều bổ sung để kéo dài miễn dịch bảo vệ. Td được dùng để tiêm nhắc lại bạch hầu và uốn ván cho trẻ trên 7 tuổi.
    Tiêm bắp
    3 Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván hấp phụ (DPT) IVAC (Việt Nam) Là vắc xin phối hợp từ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và huyền dịch vi khuẩn ho gà đã bất hoạt (toàn tế bào), được hấp phụ bằng tá chất phốt phát nhôm. Liều tiêm: 0,5ml

    Lịch tiêm:
    • Lịch tiêm cơ bản:
    - Mũi 1: Khi trẻ 2 tháng tuổi.
    - Mũi 2: 30 ngày sau khi tiêm mũi 1.
    - Mũi 3: 30 ngày sau khi tiêm mũi 2.

    • Lịch tiêm nhắc lại: Sau khi tiêm mũi 3 từ 12 đến 48 tháng.

    Chống chỉ định
    Người bị dị ứng nặng (phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc xin. Người bị bệnh não tiến triển. Trẻ bị sốt hoặc bệnh cấp tính (phải hoãn tiêm). Không tiêm cho trẻ từ 6 tuổi trở lên với vắc xin ho gà toàn tế bào.

    + Trẻ em bị các bệnh về tim mạch (bẩm sinh hay mắc phải).
    + Trẻ suy dinh dưỡng, trẻ nhiễm HIV.
    + Trẻ giảm tiểu cầu hoặc có bất kỳ rối loạn đông máu nào.

    Tác dụng không mong muốn
    - Các phản ứng thường được báo cáo nhất là phản ứng tại nơi tiêm, quấy khóc bất thường, ăn kém ngon và cáu kỉnh.
    - Phản ứng nặng: Sốt cao kéo dài cần nhập viện, phản vệ rất hiếm gặp

    Những điều cần lưu ý
    Hoàn thành miễn dịch cơ bản trước 6 tháng tuổi. Sau đó tiêm nhắc lại 1 liều bổ sung để kéo dài miễn dịch bảo vệ. 
    Tiêm bắp
    4 PENTAXIM Sanofi (Pháp) Là vắc xin chứa 5 thành phần kháng nguyên phối hợp từ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván, ho gà vô bào, kháng nguyên cộng hợp Polisaccharide của Hib và vi rút bại liệt bất hoạt típ 1,2,3. Liều tiêm: 0,5 ml

    Lịch tiêm:
    • Lịch tiêm cơ bản: Gồm 3 mũi tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi cách nhau 1-2 tháng.
    • Lịch tiêm nhắc lại: 1 mũi trong năm thứ 2.

    Chống chỉ định
    Người bị dị ứng nặng (phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc xin. Người bị bệnh não tiến triển. Trẻ bị sốt hoặc bệnh cấp tính (phải hoãn tiêm). Không tiêm cho trẻ từ 6 tuổi trở lên với vắc xin ho gà toàn tế bào.

    Tác dụng không mong muốn
    - Các phản ứng thường được báo cáo nhất là phản ứng tại nơi tiêm, quấy khóc bất thường, ăn kém ngon và cáu kỉnh.
    - Phản ứng nặng: Sốt cao kéo dài cần nhập viện, phản vệ rất hiếm gặp

    - PENTAXIM:
    + Các phản ứng thường được báo cáo nhất là phản ứng tại nơi tiêm, quấy khóc bất thường, ăn kém ngon và cáu kỉnh.
    + Phản ứng phù (sưng) chi dưới khi tiêm cùng với vắc xin có chứa Haemophilus influenzae típ b cũng được ghi nhận. Các triệu chứng này không đi kèm với dấu hiệu về tim – hô hấp. 

    Những điều cần lưu ý
    Hoàn thành miễn dịch cơ bản trước 6 tháng tuổi. Sau đó tiêm nhắc lại 1 liều bổ sung để kéo dài miễn dịch bảo vệ.
    Tiêm bắp
    5 HEXAXIM Sanofi (Pháp) Là vắc xin chứa 6 thành phần kháng nguyên: Giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván, ho gà vô bào, kháng nguyên bề mặt viêm gan B, kháng nguyên Polisaccharide của Hib và vi rút bại liệt bất hoạt típ1,2,3. Liều tiêm: 0,5 ml

    Lịch tiêm:
    • Lịch tiêm cơ bản: Gồm 3 mũi cách nhau ít nhất 4 tuần hoặc 2 mũi cách nhau ít nhất 8 tuần.
    • Lịch tiêm nhắc lại: Tiêm mũi nhắc lại ít nhất 6 tháng sau mũi cơ bản cuối cùng.
    Tiêm bắp
    6 ADACEL Sanofi (Pháp) Là vắc xin kết hợp 3 thành phần giải độc tố uốn ván hấp phụ; giải độc tố bạch hầu liều thấp hấp phụ và ho gà vô bào. Liều dùng: 0,5 ml

    Lịch tiêm:
    • Được chỉ định gây miễn dịch chủ động nhắc lại phòng những bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván với một liều duy nhất ở người từ 4-64 tuổi.
    • Tùy theo khuyến cáo quốc gia, có thể được chọn lựa cho liều thứ 5 của vắc xin bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào ở trẻ em từ 4-6 tuổi.
    Tiêm bắp
    7 ComBE Five (liquid) Biological E (Ấn Độ) Là vắc xin kết hợp 5 thành phần kháng nguyên: giải độc tố bạch hầu tinh chế, giải độc tố uốn ván tinh chế, kháng nguyên ho gà toàn tế bào, viêm gan B tái tổ hợp, Haemophilus influenza típ B (DTwP - rHepB - Hib) dạng lỏng. Liều dùng: 0,5ml

    Lịch tiêm:
    • Lịch tiêm cơ bản:
    - Mũi 1: Lúc 2 tháng tuổi;
    - Mũi 2: Sau mũi 1 một tháng;
    - Mũi 3: Sau mũi 2 một tháng;

    • Lịch tiêm nhắc lại: Khi trẻ được 12 - 18 tháng tuổi.
    Tiêm bắp
    8 BOOSTRIX GSK (Bỉ) Là vắc xin phối hợp từ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và giải độc tố ho gà vô bào được hấp phụ trên aluminium hydroxid, hydrat hóa (Al(OH)3) và aluminium phosphat (AlPO4). Liều tiêm: 0,5 ml

    Lịch tiêm:
    • Nếu đã tiêm các mũi cơ bản: tiêm nhắc Boostrix vào lúc tiền học đường (4-7 tuổi), thanh thiếu niên (9- 15 tuổi), sau đó tiêm nhắc Boostrix mỗi 10 năm.
    • Nếu chưa tiêm hoặc không nhớ rõ tiền sử tiêm các mũi cơ bản: Tiêm Boostrix vào ngày đã chọn, 1 tháng sau nhắc lại Td/Tdap, 5 tháng sau liều 2 tiêm Td/Tdap. Sau đó tiêm nhắc Boostrix mỗi 10 năm.
    Tiêm bắp
    9 DPT - VGB - Hib Serum Institute of India PVT. Ltd (Ấn Độ) Là hỗn hợp chứa giải độc tố bạch hầu và uốn ván tinh khiết, vi khuẩn ho gà bất hoạt, kháng nguyên bề mặt viêm gan B không gây nhiễm có độ tinh khiết cao và thành phần Hib gồm vỏ polysaccharide không gây nhiễm có độ tinh khiết cao của vi khuẩn Haemohilus Influenza típ B. Liều dùng: 0,5 ml

    Lịch tiêm:
    • Lịch tiêm cơ bản: 3 mũi
    − Mũi 1: Lúc trẻ được 6 tuần tuổi.
    − Mũi 2: Lúc trẻ 10 tuần tuổi.
    − Mũi 3: Lúc trẻ 14 tuần tuổi.
    • Liều tiêm nhắc lại: Tiêm nhắc lại cho trẻ lúc 15-18 tháng tuổi. Mũi nhắc lại DTwP được tiêm cho trẻ vào lúc 5 tuổi.
    Tiêm bắp
  • Chống chỉ định
    - Dị ứng nặng (phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc xin.
    - Không tiêm cho trẻ từ 6 tuổi trở lên với vắc xin ho gà toàn tế bào. (Xem thêm ở phần 3. Bệnh bạch hầu về vắc xin kết hợp có thành phần ho gà)

    Tác dụng không mong muốn
    - Phản ứng thông thường: Đau, sưng nóng nhẹ tại chỗ tiêm, chóng mặt, sốt nhẹ, ho cơn, quấy khóc, thường hết sau vài giờ đến 1-2 ngày.
    - Phản ứng nặng: Sốt cao kéo dài cần nhập viện, phản vệ rất hiếm gặp. (Xem thêm ở phần 3. Bệnh bạch hầu về vắc xin kết hợp có thành phần ho gà)

    Những điều cần chú ý
    - Tiêm nhắc lại cho lứa tuổi tiền học đường (4-7 tuổi) và thanh thiếu niên (9-15 tuổi), sau đó tiêm nhắc mỗi 10 năm.
    - Nên tiêm cho phụ nữ có thai 1 liều Tdap (vào kỳ 2 hoặc kỳ 3 của thai và tốt nhất trước khi sinh tối thiểu 15 ngày) để phòng bệnh ho gà ở trẻ nhỏ. (Xem thêm ở phần 3. Bệnh bạch hầu về vắc xin kết hợp có thành phần ho gà)