Bệnh COVID-19

  • Thông tin chung
    - Tác nhân gây bệnh: Là một bệnh đường hô hấp cấp tính truyền nhiễm gây ra bởi vi rút SARS-CoV-2 được phát hiện vào giữa tháng 12/2019 ở Vũ Hán. Đây là vi rút có vỏ bao, hạt vi rút hình tròn hoặc bầu dục, thường là đa diện với đường kính 60-140nm
    - Phương thức lây truyền: SARS-CoV-2 có thể lây truyền từ người mang vi rút sang người lành qua các con đường sau:
    + Bệnh có thể lây trực tiếp từ người sang người qua hôn nhau hoặc hít phải những giọt bắn từ mũi hoặc miệng của người bị COVID-19 phát tán khi ho, hắt hơi hoặc thở ra. Nếu hít hoặc nuốt phải những giọt bắn này từ người bị nhiễm SARS-CoV-2 thì sẽ có nguy cơ bị nhiễm bệnh. Đây là lý do tại sao phải cách xa người bệnh hơn 2 mét. Đến thời điểm này, hình thức này được coi là đường lây lan chính của bệnh.
    + Bệnh có thể lây do người lành tiếp xúc với các bề mặt có SARS- CoV- 2 trên. Những giọt bắn văng xa tới 2 mét do người bệnh phát tán khi ho, hắt hơi, thở ra, rơi xuống các vật thể và các bề mặt xung quanh người. Nếu hít phải những giọt bắn này từ người bị nhiễm SARS-CoV-2 thì sẽ có nguy cơ bị nhiễm bệnh. Đây là lý do tại sao phải cách xa người bệnh hơn 2 mét hoặc phải đeo khẩu trang để hạn chế giọt bắn văng ra xa. Đến thời điểm này, hình thức này được coi là đường lây lan chính của bệnh. Bàn tay che chắn khi ho hoặc tiếp xúc với những vật thể hoặc bề mặt nhiễm SARS-CoV-2, sau đó sờ vào mắt, mũi hoặc miệng của họ cũng sẽ có nguy cơ bị lây nhiễm. Do đó rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay là một trong những biện pháp dự phòng có hiệu quả.
    - Các triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng ban đầu hay gặp là sốt, đau họng, ho khan, mệt mỏi và đau cơ. Theo một nghiên cứu trên 138 bệnh nhân ở Vũ Hán, Trung Quốc, các triệu chứng được ghi nhận bao gồm: 98,6% sốt, 69,6% mệt mỏi, 59,4% ho khan, 34,8% đau cơ và 31,2% khó thở. Ngoài ra, còn có một số triệu chứng khác ít gặp hơn là nhức đầu, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
     
    Diễn biến của bệnh:
    + Hầu hết người bệnh chỉ sốt nhẹ, ho, mệt mỏi, không bị viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1 tuần.
    + Một số trường hợp có thể viêm phổi, viêm phổi nặng, diễn tiến tới suy hô hấp cấp (thở nhanh, khó thở, tím tái,...), hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS), sốc nhiễm trùng, rối loạn thăng bằng kiềm-toan, suy chức năng các cơ quan dẫn đến tử vong. Thời gian trung bình từ khi có triệu chứng ban đầu tới khi diễn biến nặng thường khoảng 7-8 ngày.
    + Tử vong xảy ra nhiều hơn ở người cao tuổi, người suy giảm miễn dịch và mắc các bệnh mạn tính kèm theo như bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phế quản mạn, xơ gan, viêm gan, bệnh thận mạn tính.
    - Biến chứng: Viêm phổi, sốc nhiễm trùng, suy chức năng đa tạng, tử vong.
  • Vắc xin dự phòng
    STT Tên thương mại Nhà sản xuất Bản chất Lịch tiêm Đường tiêm
    1 AstraZeneca AstraZeneca (Anh) Vector 2 mũi cho người từ 18 tuổi trở lên Tiêm bắp
    2 Moderna Moderna (Mỹ) mRNA Tiêm 2 mũi dành cho:
    - Trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi
    - Người từ 18 tuổi trở lên
    Tiêm bắp
    3 Comirnaty Pfizer (Mỹ) mRNA Tiêm 2 mũi dành cho:
    - Trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi
    - Người từ 12 tuổi trở lên
    Tiêm bắp
    4 Verocell Sinopharm (Trung Quốc) Bất hoạt Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên:
    2 mũi cơ bản + 01 mũi bổ sung (bằng vắc xin Verocell, vector hoặc mRNA)
    Tiêm bắp
    5 Hayat-Vax Sinopharm (Trung Quốc) Bất hoạt Tiêm 2 mũi cho người từ 18 tuổi trở lên Tiêm bắp
    6 Abdala Cuba Tái tổ hợp Tiêm 3 mũi cho người từ 19 tuổi đến 65 tuổi Tiêm bắp
    7 Sputnik V Nga Vector 2 mũi cơ bản + 01 mũi bổ sung (bằng vắc xin mRNA) cho người từ 18 tuổi trở lên Tiêm bắp
  • Tác dụng không mong muốn
    - Đau/sưng tại chỗ tiêm
    - Nôn/buồn nôn
    - Tiêu chảy/đau bụng
    - Phát ban nổi mẩn/ngứa ngoài da
    - Bồn chồn/khó chịu
    - Ớn lạnh
    - Chóng mặt nổi hạch
    - Khó thở/thở khò khè
    - Sốt ≥37,5⁰
    Lưu ý các dấu hiệu khó chịu, buồn nôn, phát ban, sưng tại chỗ tiêm có thể là các biểu hiện của phản ứng dị ứng.

    Những điều lưu ý
    - Chưa có chỉ định tiêm cho nhóm trẻ dưới 6 tuổi.
    - Có thể tiêm nhắc lại hàng năm cho người có bệnh lý nền, bệnh mạn tính, người cao tuổi.
    - Có thể tiêm cùng các vắc xin khác.