Lịch tiêm chủng vắc xin
Lịch tiêm chủng khuyến cáo theo nhóm quần thể
Tuổi tiêm | Bệnh cần tiêm phòng | Vắc xin |
Trẻ nhũ nhi (0-1 tuổi) | Bạch hầu
Bệnh bạch hầu- Tác nhân gây bệnh: Là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60o C trong vòng 1 phút. - Phương thức lây truyền: Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. - Triệu chứng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. - Biến chứng: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong | 5 trong 1 hoặc 6 trong 1 (5 trong 1: DTwP - HepB - Hib hoặc DtaP - IPV - HIb; 6 trong 1: DtaP - HepB - Hib - IPV
|
Uốn vánBệnh uốn ván
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Trực khuẩn uốn ván phát triển trong môi trường yếm khí và có thể tạo nha bào. Vi khuẩn bị diệt ở 56oC nhưng nha bào rất bền vững với nhiệt và các chất sát trùng, có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
- Phương thức lây truyền: Qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.
- Triệu chứng: Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: Trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân.
- Biến chứng: Gãy xương, khó thở, tử vong
| ||
Ho gàBệnh ho gà- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%. - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ. - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong | ||
Viêm gan BBệnh viêm gan B- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm gan B (VGB) Hepadnavirus. - Phương thức lây truyền: Tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể nhiễm vi rút VGB; qua đường sinh dục; mẹ truyền cho con trong thời kỳ sinh đẻ; những người sống trong cùng một gia đình dùng chung các dụng cụ như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… - Triệu chứng: Khoảng 85 – 90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Bệnh có thể không có triệu chứng. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị VGB có nguy cơ 90% ở thể mạn tính. Bệnh thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, bụng ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, nôn, sau khoảng 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, đau khớp. Sau khoảng 4-6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần. Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong trên 95%. - Biến chứng: Viêm gan mạn tính, suy gan, xơ gan, ung thư gan. | ||
Haemophilus Influenzae týp b | ||
Bại liệtBệnh bại liệt- Tác nhân gây bệnh: Vi rút bại liệt hoang dại Poliovirus típ 1, 2, 3 (típ 2 không còn lưu hành từ năm 1999) hoặc vi rút bại liệt có nguồn gốc từ vắc xin. Vi rút bại liệt có thể tồn tại trong phân vài ba tháng ở nhiệt độ 0-4o C. Trong nước ở nhiệt độ thường sống được 2 tuần. Vi rút bại liệt chịu đựng khô hanh, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56o C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím. Liều clo thường dùng để khử trùng nước không tiêu diệt được vi rút bại liệt. - Phương thức lây truyền: Lây truyền từ người sang người chủ yếu qua đường tiêu hóa. Vi rút bại liệt chủ yếu từ phân ô nhiễm vào nguồn nước, thực phẩm, sữa hoặc các thực phẩm khác rồi vào người qua đường tiêu hóa. - Triệu chứng: Vi rút bại liệt sau khi vào cơ thể sẽ đến hạch bạch huyết, tại đây một số ít vi rút xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não. + Thể liệt mềm cấp điển hình: Chiếm 1% với các triệu chứng đau họng, sốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu, đau cơ các chi, dần dần mất vận động dẫn đến liệt không đối xứng, liệt mềm xuất hiện đột ngột ở tay hoặc chân. Liệt ở chi không hồi phục làm bệnh nhân khó vận động hoặc mất vận động. Liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong. + Thể viêm màng não vô khuẩn: Sốt, đau đầu, đau cơ, cứng gáy. + Thể nhẹ: Sốt, khó ngủ, đau đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, có thể phục hồi trong vài ngày. + Thể ẩn: Không rõ triệu chứng, là thể thường gặp. - Biến chứng: Di chứng liệt, tử vong. | bOPV/IPV | |
Tiêu chảy do vi rút RotaBệnh viêm dạ dày - ruột do vi rút Rota
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút Rota Rotavirus. Có 7 nhóm vi rút Rota A, B, C, D, E, F, G trong đó chỉ có nhóm A, B, C gây bệnh cho người. Nhóm A hay gặp nhất, gây ra hầu hết các vụ dịch tiêu chảy nặng ở trẻ em, nhóm B và C thường gây các vụ dịch lẻ tẻ hay gặp ở trẻ lớn. Vi rút Rota sống bền vững trong môi trường, có thể sống nhiều giờ trên bàn tay và nhiều ngày trên các bề mặt rắn. Vi rút có khả năng gây bệnh khi sống trong phân một tuần. Vi rút bị bất hoạt nhanh chóng bằng ethylendiamintetracetic acid (EDTA) ở nhiệt độ cao trên 45oC. Vi rút bị bất hoạt ở pH<3 hoặc pH>10, nhưng có sức đề kháng tốt với clo và ete.
- Phương thức lây truyền: Vi rút Rota lây truyền qua đường phân - miệng, ngoài ra có thể lây theo đường tiếp xúc.
- Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ với triệu chứng sốt nhẹ, nôn, tiêu chảy. Nôn xuất hiện trước tiêu chảy khoảng 6-12 giờ và có thể kéo dài 2-3 ngày. Trẻ nôn rất nhiều vào ngày đầu và giảm bớt khi bắt đầu tiêu chảy. Phân lỏng toàn nước, có lúc màu xanh dưa cải. Có thể có đờm, nhớt nhưng không có máu. Đây là đặc điểm quan trọng để chẩn đoán phân biệt với tiêu chảy do vi khuẩn. Tiêu chảy ngày càng tăng trong vài ngày, sau đó giảm dần kéo dài từ 3-9 ngày. Có thể có đau bụng, ho và chảy nước mũi.
- Biến chứng: Tiêu chảy nặng, mất nước nặng.
| Rota (RV1/RV5) | |
Phế cầuCác bệnh do phế cầu khuẩn
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumonie (pneumococcus) là một vi khuẩn Gram dương. S. pneumoniae là một phần bình thường của hệ sinh vật đường hô hấp trên nhưng giống với sinh vật tự nhiên, nó có thể gây bệnh trong điều kiện thích hợp, chẳng hạn như khi hệ miễn dịch của vật chủ bị suy giảm. Hơn 90 típ huyết thanh khác nhau của S. pneumoniae đã được nhận diện, khác nhau cả về thành phần của polysaccharide ở lớp vỏ phản ứng với huyết thanh lẫn khả năng gây bệnh.
S. pneumoniae là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm phổi ở cộng đồng, viêm màng não ở trẻ em cũng như người già và nhiễm trùng huyết ở những người nhiễm HIV. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng mỗi năm 1,6 triệu người chết vì bệnh phế cầu khuẩn, trong đó có 600.000 đến 800.000 người lớn
- Phương thức lây truyền: S. pneumoniae lây truyền thông qua hắt hơi, ho và tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh.
- Triệu chứng: Khởi bệnh đột ngột, sốt cao, đau ngực, khó thở, ho ra đờm. Ở trẻ em biểu hiện đầu tiên là sốt, nôn và co giật.
- Biến chứng: Viêm tai giữa, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm trùng.
- Đối tượng nguy cơ: Tất cả mọi người đều có thể bị nhiễm bệnh phế cầu khuẩn; tuy nhiên trường hợp nặng thường xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, người lớn từ 50 tuổi trở lên và những người có kèm bệnh lý mạn tính.
- Đối tượng được Bộ Y tế khuyến cáo tiêm vắc xin ngừa phế cầu khuẩn: Người lớn mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), viêm phổi mắc phải cộng đồng (CAP), đái tháo đường.
| Phế cầu (PVC10/PVC13) | |
CúmBệnh cúm mùa
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh:
+ Vi rút cúm mùa Influenzavirus, có 3 típ vi rút cúm A, B, C. Vi rút cúm A gồm các phân típ dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân típ cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Vi rút cúm B không chia thành các phân típ nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Vi rút cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc xin cúm mùa chỉ có vi rút cúm A và B.
+ Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC vi rút tồn tại được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm.
- Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa vi rút cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.
- Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.
| Cúm (IV4/IV3) | |
Não mô cầuBệnh viêm màng não do não mô cầu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis (meningococcus). Dựa vào đặc tính kháng nguyên polysaccarit của vi khuẩn, vi khuẩn não mô cầu được chia thành 13 nhóm huyết thanh, trong đó có 6 nhóm: A, B, C, W-135, X và Y có khả năng gây dịch. Vi khuẩn nhóm A, B, C gây ra 90% ca bệnh. Ở các nước châu Âu và châu Mỹ La tinh vi khuẩn nhóm B, C gây bệnh là chủ yếu, nhóm nguy cơ cao thuộc về các trẻ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên, trong đó nhóm trẻ dưới 1 tuổi là nguy cơ cao nhất. Vi khuẩn nhóm A gây bệnh chủ yếu ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam, một số dữ liệu gợi ý bệnh chủ yếu là do nhóm B có thể chiếm đến 90% số ca bệnh và nguy cơ cao nhất vẫn là trẻ dưới 1 và 5 tuổi.
- Sức đề kháng: Rất yếu, ở trong dịch não tủy vi khuẩn sống được vài giờ, bị diệt bởi 56oC trong 30 phút hoặc 60oC trong 10 phút, có thể sống lâu dài ở -20oC.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp với các hạt nước bọt bị nhiễm vi khuẩn não mô cầu từ người bệnh sang người cảm nhiễm. Sự lây truyền qua đồ vật là hiếm khi xảy ra.
- Triệu chứng:
+ Khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, táo bón và tăng kích thích da, cổ cứng, đau khớp/cơ, ban xuất huyết hình sao hoặc có thể có mụn nước, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật (ở trẻ em), liệt. Có trường hợp xuất hiện mảng xuất huyết và sốc.
+ Bệnh có các thể lâm sàng đa dạng như viêm màng não tủy cấp có mủ, nhiễm vi khuẩn huyết, viêm khớp, viêm màng trong tim, chỉ có sốt và/hoặc viêm mũi họng, nhiễm khuẩn không có triệu chứng (người lành mang vi khuẩn).
- Biến chứng: Nhiễm trùng huyết, viêm mủ khớp, rối loạn thị giác, liệt nửa người, áp-xe não, tử vong.
| NMC (ACWY/MENGOC BC/4CMenB) | |
Thủy đậuBệnh thủy đậu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút Varicella-zoster. Vi rút sống được vài ngày trong vảy thủy đậu ở ngoài môi trường. Vi rút dễ bị chết bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ người sang người bằng tiếp xúc trực tiếp, lây qua đường không khí từ các giọt nhỏ dịch tiết đường hô hấp hoặc chất dịch của nốt phỏng. Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch của đường hô hấp hoặc nốt phỏng.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, phát ban dạng phỏng nước, ngứa toàn thân. Ban đầu phỏng nước trong sau đó trở nên đục, đóng vảy. Ban mọc nhiều đợt khác nhau trên một vùng da do đó kích cỡ và dạng ban khác nhau từ nốt sần, bọng nước trong, bọng nước đục cho đến nốt vảy tại một thời điểm.
- Biến chứng: Triệu chứng chính của bệnh là cảm giác đau thần kinh, thường đi kèm với nổi bóng nước ở da tự giới hạn, và/ hoặc phản ứng viêm dọc theo đường đi của dây thần kinh. Các biểu hiện lâm sàng và thời gian bệnh Zona rất khác nhau tùy vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và miễn dịch của người bệnh. Người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch thường có biểu hiện bệnh Zona nặng nề, thời gian nổi bóng nước kéo dài, và cảm giác đau có thể lên đến trên 6 tháng. Biến chứng muộn gồm bệnh Zona: Herpers zoster (HZ) – hay còn gọi là bệnh Zona - gây ra do sự tái hoạt động của vi rút Varicella zoster lưu trú tại các hạch tận cùng thần kinh khi nhiễm bệnh Varicella nguyên phát (Bệnh thủy đậu).
| Thủy đậu (Varicella) | |
Viêm não Nhật BảnBệnh viêm não Nhật Bản
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB). Vi rút không bị phá hủy ở pH: 7-9. Vi rút bị bất hoạt nhanh ở 50oC, ở 37oC sẽ bị bất hoạt chậm. Vì trên bề mặt của vi rút có lipid nên rất nhạy cảm với các chất dung môi hoà tan mỡ như ête, desoxycholat natri. Vi rút bị bất hoạt nhanh bởi tia tử ngoại.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ động vật (chủ yếu là lợn và chim) sang người qua muỗi đốt (muỗi Culex, chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhynchus).
- Triệu chứng: Sốt cao, nôn, rối loạn vận động (gồng vặn người từng cơn, run rẩy, múa giật, co giật), tăng tiết đờm rãi, nói khó, ngủ gà gật, mất trí nhớ, lơ mơ, li bì, hôn mê. Có thể không có triệu chứng.
- Biến chứng: Để lại di chứng liệt cứng, di chứng thần kinh (không nói được, rối loạn tính cách, thiểu năng trí tuệ…), tử vong.
| JEV (bất hoạt nuôi cấy trên tế bào vero/ bất hoạt nuôi cấy trên não chuột/ sống giảm độc lực/ sống giảm độc lực tái tổ hợp) | |
SởiBệnh sởi
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút sởi Morbillivirus. Vi rút sởi chỉ có một kháng nguyên duy nhất. Vi rút chịu đựng kém ở môi trường bên ngoài, chết ở ngoại cảnh trong vòng 30 phút, dễ bị bất hoạt bởi các thuốc sát trùng thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với các chất dịch tiết của mũi họng bệnh nhân. Đôi khi có thể lây gián tiếp qua những đồ vật mới bị nhiễm các chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Bệnh sởi có tính lây truyền cao nhất, chỉ có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng khi nào đạt được trên 95% tỷ lệ miễn dịch bảo vệ đặc hiệu sởi trong quần thể dân cư.
- Triệu chứng: Sốt khởi đầu nhẹ sau đó thân nhiệt tăng dần, ho, chảy nước mũi, đau mắt đỏ, tiêu chảy. Vào ngày thứ 2 của bệnh xuất hiện dấu hiệu Koplik, đó là hạt trắng có kích thước nhỏ như hạt vừng trên niêm mạc miệng, các hạt Koplik chỉ tồn tại 12-14 giờ. Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn. Phát ban vào ngày thứ 4-6 của bệnh, ban có dạng dát sẩn, kích thước nhỏ, mọc tuần tự từ sau tai rồi lan dần ra hai bên má, cổ, lan xuống ngực, bụng, tay, sau lưng, hông và chân. Sau khi lan khắp toàn thân, ban sẽ tồn tại đến ngày thứ 6 kể từ ngày bắt đầu phát ban, sau đó sẽ dần dần biến mất theo trình tự xuất hiện.
- Biến chứng: Viêm não, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm tai, viêm phổi, tử vong.
| Sởi đơn (M)/ Sởi - Rubella (MR) / Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) | |
Trẻ nhỏ (1 - 3 tuổi) | Bạch hầu
Bệnh bạch hầu- Tác nhân gây bệnh: Là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60o C trong vòng 1 phút. - Phương thức lây truyền: Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. - Triệu chứng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. - Biến chứng: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong | 3 trong 1 (DTwP) hoặc 4 trong 1 (DTaP-IPV) hoặc 6 trong 1 (DTaP - HepB - Hib - IPV, cho trẻ ≤ 24 tháng tuổi) Vắc xin Hib đơn hoặc phối hợp
|
Uốn vánBệnh uốn ván
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Trực khuẩn uốn ván phát triển trong môi trường yếm khí và có thể tạo nha bào. Vi khuẩn bị diệt ở 56oC nhưng nha bào rất bền vững với nhiệt và các chất sát trùng, có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
- Phương thức lây truyền: Qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.
- Triệu chứng: Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: Trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân.
- Biến chứng: Gãy xương, khó thở, tử vong
| ||
Ho gàBệnh ho gà- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%. - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ. - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong | ||
Viêm gan BBệnh viêm gan B- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm gan B (VGB) Hepadnavirus. - Phương thức lây truyền: Tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể nhiễm vi rút VGB; qua đường sinh dục; mẹ truyền cho con trong thời kỳ sinh đẻ; những người sống trong cùng một gia đình dùng chung các dụng cụ như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… - Triệu chứng: Khoảng 85 – 90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Bệnh có thể không có triệu chứng. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị VGB có nguy cơ 90% ở thể mạn tính. Bệnh thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, bụng ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, nôn, sau khoảng 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, đau khớp. Sau khoảng 4-6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần. Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong trên 95%. - Biến chứng: Viêm gan mạn tính, suy gan, xơ gan, ung thư gan. | ||
Bại liệtBệnh bại liệt- Tác nhân gây bệnh: Vi rút bại liệt hoang dại Poliovirus típ 1, 2, 3 (típ 2 không còn lưu hành từ năm 1999) hoặc vi rút bại liệt có nguồn gốc từ vắc xin. Vi rút bại liệt có thể tồn tại trong phân vài ba tháng ở nhiệt độ 0-4o C. Trong nước ở nhiệt độ thường sống được 2 tuần. Vi rút bại liệt chịu đựng khô hanh, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56o C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím. Liều clo thường dùng để khử trùng nước không tiêu diệt được vi rút bại liệt. - Phương thức lây truyền: Lây truyền từ người sang người chủ yếu qua đường tiêu hóa. Vi rút bại liệt chủ yếu từ phân ô nhiễm vào nguồn nước, thực phẩm, sữa hoặc các thực phẩm khác rồi vào người qua đường tiêu hóa. - Triệu chứng: Vi rút bại liệt sau khi vào cơ thể sẽ đến hạch bạch huyết, tại đây một số ít vi rút xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não. + Thể liệt mềm cấp điển hình: Chiếm 1% với các triệu chứng đau họng, sốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu, đau cơ các chi, dần dần mất vận động dẫn đến liệt không đối xứng, liệt mềm xuất hiện đột ngột ở tay hoặc chân. Liệt ở chi không hồi phục làm bệnh nhân khó vận động hoặc mất vận động. Liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong. + Thể viêm màng não vô khuẩn: Sốt, đau đầu, đau cơ, cứng gáy. + Thể nhẹ: Sốt, khó ngủ, đau đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, có thể phục hồi trong vài ngày. + Thể ẩn: Không rõ triệu chứng, là thể thường gặp. - Biến chứng: Di chứng liệt, tử vong. | ||
Haemophilus Influenzae týp bCác bệnh xâm lấn do Hib- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Haemophilus influenzae típ b (Hib). - Phương thức lây truyền: Vi khuẩn Hib tồn tại ở mũi và họng, dễ lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp, qua những giọt nước bọt hắt hơi và ho. Nhiều trẻ mang vi khuẩn Hib mà không có bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng nào, những trẻ này có thể lây bệnh cho các trẻ khác và đây là nguồn lây bệnh chính trong cộng đồng. Bất cứ trẻ nào chưa có miễn dịch phòng bệnh đều có nguy cơ mắc, đặc biệt trẻ từ 6 tháng đến dưới 2 tuổi. - Triệu chứng: + Đối với viêm màng não mủ: Bệnh cảnh nhiễm khuẩn diễn biến rất cấp tính. Sốt cao đột ngột, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, tăng kích thích, cổ cứng, co giật, li bì, lơ mơ, hôn mê, liệt thần kinh khu trú, giảm trương lực cơ. Ở trẻ em biểu hiện đầu tiên là nôn và co giật, thóp phồng, chướng bụng, tiêu chảy. Có thể sốc nhiễm khuẩn. + Đối với viêm phổi: Khởi phát viêm long đường hô hấp trên, sốt nhẹ, sổ mũi. Triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng, chướng bụng, tiêu chảy) thường nổi bật ở trẻ nhỏ. Ho, lúc đầu ho khan sau có đờm; có thể không có ho ở trẻ nhỏ; thở nhanh, khó thở, co kéo cơ bụng và cơ liên sườn, đau ngực. + Có thể không có triệu chứng. - Biến chứng: Nhiễm trùng huyết, phù não, tràn dịch dưới màng cứng, phù phổi cấp, tràn mủ/tràn khí màng phổi, viêm màng ngoài tim, suy hô hấp, tử vong. Có thể để lại di chứng: chậm phát triển tinh thần, vận động, ngôn ngữ, điếc, động kinh, tăng trương lực cơ. | ||
CúmBệnh cúm mùa
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh:
+ Vi rút cúm mùa Influenzavirus, có 3 típ vi rút cúm A, B, C. Vi rút cúm A gồm các phân típ dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân típ cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Vi rút cúm B không chia thành các phân típ nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Vi rút cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc xin cúm mùa chỉ có vi rút cúm A và B.
+ Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC vi rút tồn tại được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm.
- Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa vi rút cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.
- Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.
| Cúm (IV4/IV3) | |
Phế cầuCác bệnh do phế cầu khuẩn
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumonie (pneumococcus) là một vi khuẩn Gram dương. S. pneumoniae là một phần bình thường của hệ sinh vật đường hô hấp trên nhưng giống với sinh vật tự nhiên, nó có thể gây bệnh trong điều kiện thích hợp, chẳng hạn như khi hệ miễn dịch của vật chủ bị suy giảm. Hơn 90 típ huyết thanh khác nhau của S. pneumoniae đã được nhận diện, khác nhau cả về thành phần của polysaccharide ở lớp vỏ phản ứng với huyết thanh lẫn khả năng gây bệnh.
S. pneumoniae là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm phổi ở cộng đồng, viêm màng não ở trẻ em cũng như người già và nhiễm trùng huyết ở những người nhiễm HIV. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng mỗi năm 1,6 triệu người chết vì bệnh phế cầu khuẩn, trong đó có 600.000 đến 800.000 người lớn
- Phương thức lây truyền: S. pneumoniae lây truyền thông qua hắt hơi, ho và tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh.
- Triệu chứng: Khởi bệnh đột ngột, sốt cao, đau ngực, khó thở, ho ra đờm. Ở trẻ em biểu hiện đầu tiên là sốt, nôn và co giật.
- Biến chứng: Viêm tai giữa, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm trùng.
- Đối tượng nguy cơ: Tất cả mọi người đều có thể bị nhiễm bệnh phế cầu khuẩn; tuy nhiên trường hợp nặng thường xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, người lớn từ 50 tuổi trở lên và những người có kèm bệnh lý mạn tính.
- Đối tượng được Bộ Y tế khuyến cáo tiêm vắc xin ngừa phế cầu khuẩn: Người lớn mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), viêm phổi mắc phải cộng đồng (CAP), đái tháo đường.
| Phế cầu (PCV-10/PCV-13) | |
Viêm não Nhật BảnBệnh viêm não Nhật Bản
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB). Vi rút không bị phá hủy ở pH: 7-9. Vi rút bị bất hoạt nhanh ở 50oC, ở 37oC sẽ bị bất hoạt chậm. Vì trên bề mặt của vi rút có lipid nên rất nhạy cảm với các chất dung môi hoà tan mỡ như ête, desoxycholat natri. Vi rút bị bất hoạt nhanh bởi tia tử ngoại.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ động vật (chủ yếu là lợn và chim) sang người qua muỗi đốt (muỗi Culex, chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhynchus).
- Triệu chứng: Sốt cao, nôn, rối loạn vận động (gồng vặn người từng cơn, run rẩy, múa giật, co giật), tăng tiết đờm rãi, nói khó, ngủ gà gật, mất trí nhớ, lơ mơ, li bì, hôn mê. Có thể không có triệu chứng.
- Biến chứng: Để lại di chứng liệt cứng, di chứng thần kinh (không nói được, rối loạn tính cách, thiểu năng trí tuệ…), tử vong.
| JEV (bất hoạt nuôi cấy trên tế bào vero/ bất hoạt nuôi cấy trên não chuột/ sống giảm độc lực/sống giảm động lực tái tổ hợp) | |
Não mô cầuBệnh viêm màng não do não mô cầu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis (meningococcus). Dựa vào đặc tính kháng nguyên polysaccarit của vi khuẩn, vi khuẩn não mô cầu được chia thành 13 nhóm huyết thanh, trong đó có 6 nhóm: A, B, C, W-135, X và Y có khả năng gây dịch. Vi khuẩn nhóm A, B, C gây ra 90% ca bệnh. Ở các nước châu Âu và châu Mỹ La tinh vi khuẩn nhóm B, C gây bệnh là chủ yếu, nhóm nguy cơ cao thuộc về các trẻ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên, trong đó nhóm trẻ dưới 1 tuổi là nguy cơ cao nhất. Vi khuẩn nhóm A gây bệnh chủ yếu ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam, một số dữ liệu gợi ý bệnh chủ yếu là do nhóm B có thể chiếm đến 90% số ca bệnh và nguy cơ cao nhất vẫn là trẻ dưới 1 và 5 tuổi.
- Sức đề kháng: Rất yếu, ở trong dịch não tủy vi khuẩn sống được vài giờ, bị diệt bởi 56oC trong 30 phút hoặc 60oC trong 10 phút, có thể sống lâu dài ở -20oC.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp với các hạt nước bọt bị nhiễm vi khuẩn não mô cầu từ người bệnh sang người cảm nhiễm. Sự lây truyền qua đồ vật là hiếm khi xảy ra.
- Triệu chứng:
+ Khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, táo bón và tăng kích thích da, cổ cứng, đau khớp/cơ, ban xuất huyết hình sao hoặc có thể có mụn nước, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật (ở trẻ em), liệt. Có trường hợp xuất hiện mảng xuất huyết và sốc.
+ Bệnh có các thể lâm sàng đa dạng như viêm màng não tủy cấp có mủ, nhiễm vi khuẩn huyết, viêm khớp, viêm màng trong tim, chỉ có sốt và/hoặc viêm mũi họng, nhiễm khuẩn không có triệu chứng (người lành mang vi khuẩn).
- Biến chứng: Nhiễm trùng huyết, viêm mủ khớp, rối loạn thị giác, liệt nửa người, áp-xe não, tử vong.
| NMC (ACWY/MENGOC BC/4CMenB) | |
SởiBệnh sởi
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút sởi Morbillivirus. Vi rút sởi chỉ có một kháng nguyên duy nhất. Vi rút chịu đựng kém ở môi trường bên ngoài, chết ở ngoại cảnh trong vòng 30 phút, dễ bị bất hoạt bởi các thuốc sát trùng thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với các chất dịch tiết của mũi họng bệnh nhân. Đôi khi có thể lây gián tiếp qua những đồ vật mới bị nhiễm các chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Bệnh sởi có tính lây truyền cao nhất, chỉ có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng khi nào đạt được trên 95% tỷ lệ miễn dịch bảo vệ đặc hiệu sởi trong quần thể dân cư.
- Triệu chứng: Sốt khởi đầu nhẹ sau đó thân nhiệt tăng dần, ho, chảy nước mũi, đau mắt đỏ, tiêu chảy. Vào ngày thứ 2 của bệnh xuất hiện dấu hiệu Koplik, đó là hạt trắng có kích thước nhỏ như hạt vừng trên niêm mạc miệng, các hạt Koplik chỉ tồn tại 12-14 giờ. Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn. Phát ban vào ngày thứ 4-6 của bệnh, ban có dạng dát sẩn, kích thước nhỏ, mọc tuần tự từ sau tai rồi lan dần ra hai bên má, cổ, lan xuống ngực, bụng, tay, sau lưng, hông và chân. Sau khi lan khắp toàn thân, ban sẽ tồn tại đến ngày thứ 6 kể từ ngày bắt đầu phát ban, sau đó sẽ dần dần biến mất theo trình tự xuất hiện.
- Biến chứng: Viêm não, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm tai, viêm phổi, tử vong.
| Sởi đơn (M)/Sởi - Rubella (MR)/ Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) | |
Quai bịBệnh quai bị
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút quai bị Rubulavirus. Vi rút có thể tồn tại khá lâu ở môi trường ngoài cơ thể, từ 30-60 ngày ở nhiệt độ 15-20oC, khoảng 1-2 năm ở nhiệt độ âm sâu -25oC đến -70oC, bị diệt nhanh chóng ở nhiệt độ trên 56oC hoặc dưới tác động của tia tử ngoại, ánh sáng mặt trời và những hóa chất khử khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp. Vi rút có trong nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng bắn ra ngoài không khí khi bệnh nhân ho, hắt hơi, khạc nhổ, nói chuyện…, người lành hít phải trực tiếp hoặc qua các đồ dùng bị nhiễm dịch mũi họng do bệnh nhân thải ra.
- Triệu chứng: Bệnh nhân sốt, đau đầu, sưng và đau tuyến nước bọt dưới hàm, đau cơ.
- Biến chứng: Viêm màng não, viêm não, viêm tinh hoàn hoặc buồng trứng.
| Sởi đơn (M)/Sởi - Rubella (MR)/ Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) | |
RubellaBệnh Rubella
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút Rubella. Sức đề kháng của vi rút Rubella cũng như vi rút sởi rất yếu và dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ, ánh sáng và thuốc sát khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Qua đường tiếp xúc trực tiếp với chất tiết mũi họng của bệnh nhân hoặc có thể lây truyền qua các hạt nước miếng của bệnh nhân khuếch tán trong không khí. Trong điều kiện không gian khép kín, tất cả những người cảm nhiễm đều có thể bị nhiễm vi rút. Trẻ em mắc hội chứng Rubella bẩm sinh sẽ đào thải nhiều vi rút trong dịch tiết hầu họng, trong nước tiểu và là nguồn lây bệnh cho những người tiếp xúc.
- Triệu chứng: Sốt, phát ban, đau khớp, hạch to sau tai, cổ và dưới chẩm.
- Biến chứng: Rất nghiêm trọng ở phụ nữ đang có thai: Sảy thai, thai chết lưu, đẻ non, trẻ bị dị tật bẩm sinh còn gọi là hội chứng rubella bẩm sinh (điếc, bệnh tim bẩm sinh, đục thủy tinh thể, tật mắt nhỏ, đầu nhỏ, chậm phát triển trí tuệ…).
| Sởi đơn (M)/Sởi - Rubella (MR)/ Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) | |
Thủy đậuBệnh thủy đậu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút Varicella-zoster. Vi rút sống được vài ngày trong vảy thủy đậu ở ngoài môi trường. Vi rút dễ bị chết bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ người sang người bằng tiếp xúc trực tiếp, lây qua đường không khí từ các giọt nhỏ dịch tiết đường hô hấp hoặc chất dịch của nốt phỏng. Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch của đường hô hấp hoặc nốt phỏng.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, phát ban dạng phỏng nước, ngứa toàn thân. Ban đầu phỏng nước trong sau đó trở nên đục, đóng vảy. Ban mọc nhiều đợt khác nhau trên một vùng da do đó kích cỡ và dạng ban khác nhau từ nốt sần, bọng nước trong, bọng nước đục cho đến nốt vảy tại một thời điểm.
- Biến chứng: Triệu chứng chính của bệnh là cảm giác đau thần kinh, thường đi kèm với nổi bóng nước ở da tự giới hạn, và/ hoặc phản ứng viêm dọc theo đường đi của dây thần kinh. Các biểu hiện lâm sàng và thời gian bệnh Zona rất khác nhau tùy vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và miễn dịch của người bệnh. Người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch thường có biểu hiện bệnh Zona nặng nề, thời gian nổi bóng nước kéo dài, và cảm giác đau có thể lên đến trên 6 tháng. Biến chứng muộn gồm bệnh Zona: Herpers zoster (HZ) – hay còn gọi là bệnh Zona - gây ra do sự tái hoạt động của vi rút Varicella zoster lưu trú tại các hạch tận cùng thần kinh khi nhiễm bệnh Varicella nguyên phát (Bệnh thủy đậu).
| Thủy đậu (Varicella) | |
Viêm gan ABệnh viêm gan A | VG A (đơn liều/phối hợp AB) | |
Tiền học đường (4 - 8 tuổi) | Bạch hầu
Bệnh bạch hầu- Tác nhân gây bệnh: Là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60o C trong vòng 1 phút. - Phương thức lây truyền: Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. - Triệu chứng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. - Biến chứng: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong | 4 trong 1 (DTaP - IPV) hoặc 3 trong 1 (Tdap)
|
Uốn vánBệnh uốn ván
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Trực khuẩn uốn ván phát triển trong môi trường yếm khí và có thể tạo nha bào. Vi khuẩn bị diệt ở 56oC nhưng nha bào rất bền vững với nhiệt và các chất sát trùng, có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
- Phương thức lây truyền: Qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.
- Triệu chứng: Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: Trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân.
- Biến chứng: Gãy xương, khó thở, tử vong
| ||
Ho gàBệnh ho gà- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%. - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ. - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong | ||
Bại liệtBệnh bại liệt- Tác nhân gây bệnh: Vi rút bại liệt hoang dại Poliovirus típ 1, 2, 3 (típ 2 không còn lưu hành từ năm 1999) hoặc vi rút bại liệt có nguồn gốc từ vắc xin. Vi rút bại liệt có thể tồn tại trong phân vài ba tháng ở nhiệt độ 0-4o C. Trong nước ở nhiệt độ thường sống được 2 tuần. Vi rút bại liệt chịu đựng khô hanh, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56o C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím. Liều clo thường dùng để khử trùng nước không tiêu diệt được vi rút bại liệt. - Phương thức lây truyền: Lây truyền từ người sang người chủ yếu qua đường tiêu hóa. Vi rút bại liệt chủ yếu từ phân ô nhiễm vào nguồn nước, thực phẩm, sữa hoặc các thực phẩm khác rồi vào người qua đường tiêu hóa. - Triệu chứng: Vi rút bại liệt sau khi vào cơ thể sẽ đến hạch bạch huyết, tại đây một số ít vi rút xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não. + Thể liệt mềm cấp điển hình: Chiếm 1% với các triệu chứng đau họng, sốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu, đau cơ các chi, dần dần mất vận động dẫn đến liệt không đối xứng, liệt mềm xuất hiện đột ngột ở tay hoặc chân. Liệt ở chi không hồi phục làm bệnh nhân khó vận động hoặc mất vận động. Liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong. + Thể viêm màng não vô khuẩn: Sốt, đau đầu, đau cơ, cứng gáy. + Thể nhẹ: Sốt, khó ngủ, đau đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, có thể phục hồi trong vài ngày. + Thể ẩn: Không rõ triệu chứng, là thể thường gặp. - Biến chứng: Di chứng liệt, tử vong. | IPV Tiêm bù nếu dưới 2 tuổi chưa tiêm đủ ít nhất 2 mũi IPV | |
CúmBệnh cúm mùa
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh:
+ Vi rút cúm mùa Influenzavirus, có 3 típ vi rút cúm A, B, C. Vi rút cúm A gồm các phân típ dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân típ cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Vi rút cúm B không chia thành các phân típ nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Vi rút cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc xin cúm mùa chỉ có vi rút cúm A và B.
+ Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC vi rút tồn tại được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm.
- Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa vi rút cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.
- Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.
| Cúm (IV4/IV3) | |
Não mô cầuBệnh viêm màng não do não mô cầu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis (meningococcus). Dựa vào đặc tính kháng nguyên polysaccarit của vi khuẩn, vi khuẩn não mô cầu được chia thành 13 nhóm huyết thanh, trong đó có 6 nhóm: A, B, C, W-135, X và Y có khả năng gây dịch. Vi khuẩn nhóm A, B, C gây ra 90% ca bệnh. Ở các nước châu Âu và châu Mỹ La tinh vi khuẩn nhóm B, C gây bệnh là chủ yếu, nhóm nguy cơ cao thuộc về các trẻ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên, trong đó nhóm trẻ dưới 1 tuổi là nguy cơ cao nhất. Vi khuẩn nhóm A gây bệnh chủ yếu ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam, một số dữ liệu gợi ý bệnh chủ yếu là do nhóm B có thể chiếm đến 90% số ca bệnh và nguy cơ cao nhất vẫn là trẻ dưới 1 và 5 tuổi.
- Sức đề kháng: Rất yếu, ở trong dịch não tủy vi khuẩn sống được vài giờ, bị diệt bởi 56oC trong 30 phút hoặc 60oC trong 10 phút, có thể sống lâu dài ở -20oC.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp với các hạt nước bọt bị nhiễm vi khuẩn não mô cầu từ người bệnh sang người cảm nhiễm. Sự lây truyền qua đồ vật là hiếm khi xảy ra.
- Triệu chứng:
+ Khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, táo bón và tăng kích thích da, cổ cứng, đau khớp/cơ, ban xuất huyết hình sao hoặc có thể có mụn nước, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật (ở trẻ em), liệt. Có trường hợp xuất hiện mảng xuất huyết và sốc.
+ Bệnh có các thể lâm sàng đa dạng như viêm màng não tủy cấp có mủ, nhiễm vi khuẩn huyết, viêm khớp, viêm màng trong tim, chỉ có sốt và/hoặc viêm mũi họng, nhiễm khuẩn không có triệu chứng (người lành mang vi khuẩn).
- Biến chứng: Nhiễm trùng huyết, viêm mủ khớp, rối loạn thị giác, liệt nửa người, áp-xe não, tử vong.
| NMC (ACWY/MENGOC BC/4CMenB) Tiêm bù nếu dưới 2 tuổi chưa tiêm | |
Viêm não Nhật BảnBệnh viêm não Nhật Bản
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB). Vi rút không bị phá hủy ở pH: 7-9. Vi rút bị bất hoạt nhanh ở 50oC, ở 37oC sẽ bị bất hoạt chậm. Vì trên bề mặt của vi rút có lipid nên rất nhạy cảm với các chất dung môi hoà tan mỡ như ête, desoxycholat natri. Vi rút bị bất hoạt nhanh bởi tia tử ngoại.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ động vật (chủ yếu là lợn và chim) sang người qua muỗi đốt (muỗi Culex, chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhynchus).
- Triệu chứng: Sốt cao, nôn, rối loạn vận động (gồng vặn người từng cơn, run rẩy, múa giật, co giật), tăng tiết đờm rãi, nói khó, ngủ gà gật, mất trí nhớ, lơ mơ, li bì, hôn mê. Có thể không có triệu chứng.
- Biến chứng: Để lại di chứng liệt cứng, di chứng thần kinh (không nói được, rối loạn tính cách, thiểu năng trí tuệ…), tử vong.
| JEV (bất hoạt nuôi cấu trên tế bào vero/ bất hoạt nuôi cấy trên não chuột/ sống giảm độc lực/ sống giảm động lực tái tổ hợp). | |
Vị thành niên, Thanh thiếu niên (9 - 17 tuổi) | Bạch hầu
Bệnh bạch hầu- Tác nhân gây bệnh: Là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60o C trong vòng 1 phút. - Phương thức lây truyền: Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. - Triệu chứng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. - Biến chứng: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong | 3 trong 1 (Tdap) hoặc Td
|
Uốn vánBệnh uốn ván
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Trực khuẩn uốn ván phát triển trong môi trường yếm khí và có thể tạo nha bào. Vi khuẩn bị diệt ở 56oC nhưng nha bào rất bền vững với nhiệt và các chất sát trùng, có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
- Phương thức lây truyền: Qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.
- Triệu chứng: Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: Trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân.
- Biến chứng: Gãy xương, khó thở, tử vong
| ||
Ho gàBệnh ho gà- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%. - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ. - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong | ||
Viêm não Nhật BảnBệnh viêm não Nhật Bản
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB). Vi rút không bị phá hủy ở pH: 7-9. Vi rút bị bất hoạt nhanh ở 50oC, ở 37oC sẽ bị bất hoạt chậm. Vì trên bề mặt của vi rút có lipid nên rất nhạy cảm với các chất dung môi hoà tan mỡ như ête, desoxycholat natri. Vi rút bị bất hoạt nhanh bởi tia tử ngoại.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ động vật (chủ yếu là lợn và chim) sang người qua muỗi đốt (muỗi Culex, chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhynchus).
- Triệu chứng: Sốt cao, nôn, rối loạn vận động (gồng vặn người từng cơn, run rẩy, múa giật, co giật), tăng tiết đờm rãi, nói khó, ngủ gà gật, mất trí nhớ, lơ mơ, li bì, hôn mê. Có thể không có triệu chứng.
- Biến chứng: Để lại di chứng liệt cứng, di chứng thần kinh (không nói được, rối loạn tính cách, thiểu năng trí tuệ…), tử vong.
| JEV (bất hoạt nuôi cấy trên tế bào vero/ bất hoạt nuôi cấy trên não chuột/ sống giảm độc lực/sống giảm động lực tái tổ hợp) | |
Ung thư cổ tử cung và các bệnh khác do HPVBệnh ung thư cô tử cung và các bệnh khác do HPV
Thông tin chung
* Ở cả nam và nữ:
a/ Mụn cóc sinh dục:
• Tác nhân gây bệnh: HPV típ 6, 11
• Phương thức lây truyền: Qua đường tình dục và đường tiếp xúc tình dục.
• Triệu chứng: thường không có triệu chứng, đôi khi gây ngứa, đau ở vùng chịu trọng lực và khó chịu tùy theo vị trí vùng tổn thương.
• Biến chứng: hiếm khi ác tính hóa tuy nhiên tỷ lệ tái phát rất cao kể cả sau khi đã điều trị gây ra gánh nặng tâm lý, kinh tế cho người bệnh
b/ Ung thư vùng hầu họng:
• Tác nhân gây bệnh: chủ yếu là các típ HPV típ 16, 18, ngoài ra còn có thể do các típ nguy cơ cao khác như 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 68 và 70. HPV được xem là nguyên nhân gây ra 70% bệnh ung thư vòm họng.
• Phương thức lây truyền: HPV có thể lây nhiễm vào miệng và cổ họng gây ra bệnh ung thư. Virut HPV có thể lây nhiễm do quan hệ tình dục bằng miệng.
• Triệu chứng: thường không có triệu chứng, đôi khi gây ngứa, đau ở vùng chịu trọng lực và khó chịu tùy theo vị trí vùng tổn thương.
• Biến chứng: tủy vào vị trí giải phẫu, ung thư có thể gây khó nuốt, nuốt đau, khàn tiếng và xuất huyết, khó thở, giảm thính lực
* Ở nữ:
a/ Ung thư cổ tử cung
- Tác nhân gây bệnh: Chủ yếu là các típ HPV 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58. Khoảng 90% tổn thương trong biểu mô cổ tử cung độ cao và 75% tổn thương cổ tử cung độ thấp có liên quan HPV.
- Phương thức lây truyền: Qua đường tình dục và đường tiếp xúc.
- Triệu chứng: Ở giai đoạn đầu, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và tiền ung thư không có triệu chứng, chỉ đến khi khối u phát triển lớn hoặc ảnh hưởng đến một số chức năng trong cơ thể thì các triệu chứng mới xuất hiện. Các triệu chứng của ung thư cổ tử cung bao gồm: Chảy máu âm đạo bất thường, chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường; chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ; chảy máu sau khi mãn kinh; chảy máu sau khi đi vệ sinh hoặc khám phụ khoa; đau ở bụng dưới hoặc xương chậu; đau khi quan hệ tình dục; tiết dịch âm đạo bất thường. Bệnh ung thư cổ tử cung bao gồm 2 giai đoạn: Tiền ung thư (khoảng 5-10 năm, không có triệu chứng) và giai đoạn ung thư.
- Biến chứng: Tạo cục máu đông, suy thận, lỗ rò rỉ, chảy máu, tiết dịch âm đạo.
b/ Ung thư âm hộ, âm đạo:
• Tác nhân gây bệnh: Chủ yếu là các típ HPV 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58. Khoảng 90% ung thư âm hộ và 70% -75% ung thư âm đạo có liên quan HPV
• Phương thức lây truyền: Qua đường tình dục và đường tiếp xúc tình dục.
• Triệu chứng: huyết trắng hôi, chảy máu âm âm đạo bất thường, rong kinh, rong huyết, giao hợp đau hay ra máu sau giao hợp, đau vùng bụng dưới. Bệnh cũng tiến triển từ tổn thương tiền ung thư đến ung thư tại chỗ và xâm lấn.
• Biến chứng: bội nhiễm, xuất huyết
* Ở nam:
Ung thư dương vật và hậu môn
• Tác nhân gây bệnh: Human Papillomavirus. Chủ yếu do các típ HPV 16,18, ngoài ra là các típ 31, 33, 45, 52, 58. Những người có quan hệ tình dục không an toan qua đường hậu môn dễ làm tăng nguy cơ. Khoảng 85% - 90% ung thư hậu môn có liên quan HPV.
• Phương thức lây truyền: Qua đường tình dục và đường tiếp xúc tình dục. Nam quan hệ đồng giới qua đường hậu môn có tỷ lệ cao mắc tổn thương tiền ung thư và ung thư hâu môn, đặc biệt là ở đối tượng có đồng nhiễm HIV
• Triệu chứng: Đại tiện ra máu là triệu chứng ban đầu phổ biến nhất của ung thư hậu môn. Một số bệnh nhân bị đau, cảm giác buốt mót, hoặc cảm giác đại tiện không hết phân. Có thể sờ thấy u khi thăm trực tràng bằng ngón tay. Với ung thư dương vật có các nốt sần nhỏ, mụn nước hoặc đóng vảy, nổi u cục trên dương vật, dịch tiết có mùi hôi dưới bao quy đầu, nổi hạch vùng bẹn, cảm giác đau rát khi quan hệ tình dục hoặc ngay cả khi sinh hoạt bình thường.
• Biến chứng: Xuất huyết dai dẳng gây thiếu máu, dò hậu môn. Biến dạng dương vật, các mảng loét, di căn các vùng lân cận.
| HPV | |
Não mô cầuBệnh viêm màng não do não mô cầu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis (meningococcus). Dựa vào đặc tính kháng nguyên polysaccarit của vi khuẩn, vi khuẩn não mô cầu được chia thành 13 nhóm huyết thanh, trong đó có 6 nhóm: A, B, C, W-135, X và Y có khả năng gây dịch. Vi khuẩn nhóm A, B, C gây ra 90% ca bệnh. Ở các nước châu Âu và châu Mỹ La tinh vi khuẩn nhóm B, C gây bệnh là chủ yếu, nhóm nguy cơ cao thuộc về các trẻ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên, trong đó nhóm trẻ dưới 1 tuổi là nguy cơ cao nhất. Vi khuẩn nhóm A gây bệnh chủ yếu ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam, một số dữ liệu gợi ý bệnh chủ yếu là do nhóm B có thể chiếm đến 90% số ca bệnh và nguy cơ cao nhất vẫn là trẻ dưới 1 và 5 tuổi.
- Sức đề kháng: Rất yếu, ở trong dịch não tủy vi khuẩn sống được vài giờ, bị diệt bởi 56oC trong 30 phút hoặc 60oC trong 10 phút, có thể sống lâu dài ở -20oC.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp với các hạt nước bọt bị nhiễm vi khuẩn não mô cầu từ người bệnh sang người cảm nhiễm. Sự lây truyền qua đồ vật là hiếm khi xảy ra.
- Triệu chứng:
+ Khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, táo bón và tăng kích thích da, cổ cứng, đau khớp/cơ, ban xuất huyết hình sao hoặc có thể có mụn nước, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật (ở trẻ em), liệt. Có trường hợp xuất hiện mảng xuất huyết và sốc.
+ Bệnh có các thể lâm sàng đa dạng như viêm màng não tủy cấp có mủ, nhiễm vi khuẩn huyết, viêm khớp, viêm màng trong tim, chỉ có sốt và/hoặc viêm mũi họng, nhiễm khuẩn không có triệu chứng (người lành mang vi khuẩn).
- Biến chứng: Nhiễm trùng huyết, viêm mủ khớp, rối loạn thị giác, liệt nửa người, áp-xe não, tử vong.
| NMC (ACWY/MENGOC BC/4CMenB) | |
Thủy đậuBệnh thủy đậu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút Varicella-zoster. Vi rút sống được vài ngày trong vảy thủy đậu ở ngoài môi trường. Vi rút dễ bị chết bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ người sang người bằng tiếp xúc trực tiếp, lây qua đường không khí từ các giọt nhỏ dịch tiết đường hô hấp hoặc chất dịch của nốt phỏng. Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch của đường hô hấp hoặc nốt phỏng.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, phát ban dạng phỏng nước, ngứa toàn thân. Ban đầu phỏng nước trong sau đó trở nên đục, đóng vảy. Ban mọc nhiều đợt khác nhau trên một vùng da do đó kích cỡ và dạng ban khác nhau từ nốt sần, bọng nước trong, bọng nước đục cho đến nốt vảy tại một thời điểm.
- Biến chứng: Triệu chứng chính của bệnh là cảm giác đau thần kinh, thường đi kèm với nổi bóng nước ở da tự giới hạn, và/ hoặc phản ứng viêm dọc theo đường đi của dây thần kinh. Các biểu hiện lâm sàng và thời gian bệnh Zona rất khác nhau tùy vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và miễn dịch của người bệnh. Người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch thường có biểu hiện bệnh Zona nặng nề, thời gian nổi bóng nước kéo dài, và cảm giác đau có thể lên đến trên 6 tháng. Biến chứng muộn gồm bệnh Zona: Herpers zoster (HZ) – hay còn gọi là bệnh Zona - gây ra do sự tái hoạt động của vi rút Varicella zoster lưu trú tại các hạch tận cùng thần kinh khi nhiễm bệnh Varicella nguyên phát (Bệnh thủy đậu).
| Thủy đậu (Varicella) | |
CúmBệnh cúm mùa
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh:
+ Vi rút cúm mùa Influenzavirus, có 3 típ vi rút cúm A, B, C. Vi rút cúm A gồm các phân típ dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân típ cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Vi rút cúm B không chia thành các phân típ nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Vi rút cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc xin cúm mùa chỉ có vi rút cúm A và B.
+ Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC vi rút tồn tại được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm.
- Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa vi rút cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.
- Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.
| Cúm (IV4/IV3) | |
Người lớn (18 - 59 tuổi) | Bạch hầu
Bệnh bạch hầu- Tác nhân gây bệnh: Là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60o C trong vòng 1 phút. - Phương thức lây truyền: Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. - Triệu chứng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. - Biến chứng: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong | 3 trong 1 (Tdap) hoặc Td
|
Uốn vánBệnh uốn ván
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Trực khuẩn uốn ván phát triển trong môi trường yếm khí và có thể tạo nha bào. Vi khuẩn bị diệt ở 56oC nhưng nha bào rất bền vững với nhiệt và các chất sát trùng, có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
- Phương thức lây truyền: Qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.
- Triệu chứng: Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: Trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân.
- Biến chứng: Gãy xương, khó thở, tử vong
| ||
Ho gàBệnh ho gà- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%. - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ. - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong | ||
Viêm não Nhật BảnBệnh viêm não Nhật Bản
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB). Vi rút không bị phá hủy ở pH: 7-9. Vi rút bị bất hoạt nhanh ở 50oC, ở 37oC sẽ bị bất hoạt chậm. Vì trên bề mặt của vi rút có lipid nên rất nhạy cảm với các chất dung môi hoà tan mỡ như ête, desoxycholat natri. Vi rút bị bất hoạt nhanh bởi tia tử ngoại.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ động vật (chủ yếu là lợn và chim) sang người qua muỗi đốt (muỗi Culex, chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhynchus).
- Triệu chứng: Sốt cao, nôn, rối loạn vận động (gồng vặn người từng cơn, run rẩy, múa giật, co giật), tăng tiết đờm rãi, nói khó, ngủ gà gật, mất trí nhớ, lơ mơ, li bì, hôn mê. Có thể không có triệu chứng.
- Biến chứng: Để lại di chứng liệt cứng, di chứng thần kinh (không nói được, rối loạn tính cách, thiểu năng trí tuệ…), tử vong.
| JEV (bất hoạt nuôi cấy trên tế bào vero/ bất hoạt nuôi cấy trên não chuột/ sống giảm độc lực/sống giảm động lực tái tổ hợp) | |
Não mô cầuBệnh viêm màng não do não mô cầu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis (meningococcus). Dựa vào đặc tính kháng nguyên polysaccarit của vi khuẩn, vi khuẩn não mô cầu được chia thành 13 nhóm huyết thanh, trong đó có 6 nhóm: A, B, C, W-135, X và Y có khả năng gây dịch. Vi khuẩn nhóm A, B, C gây ra 90% ca bệnh. Ở các nước châu Âu và châu Mỹ La tinh vi khuẩn nhóm B, C gây bệnh là chủ yếu, nhóm nguy cơ cao thuộc về các trẻ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên, trong đó nhóm trẻ dưới 1 tuổi là nguy cơ cao nhất. Vi khuẩn nhóm A gây bệnh chủ yếu ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam, một số dữ liệu gợi ý bệnh chủ yếu là do nhóm B có thể chiếm đến 90% số ca bệnh và nguy cơ cao nhất vẫn là trẻ dưới 1 và 5 tuổi.
- Sức đề kháng: Rất yếu, ở trong dịch não tủy vi khuẩn sống được vài giờ, bị diệt bởi 56oC trong 30 phút hoặc 60oC trong 10 phút, có thể sống lâu dài ở -20oC.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp với các hạt nước bọt bị nhiễm vi khuẩn não mô cầu từ người bệnh sang người cảm nhiễm. Sự lây truyền qua đồ vật là hiếm khi xảy ra.
- Triệu chứng:
+ Khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, táo bón và tăng kích thích da, cổ cứng, đau khớp/cơ, ban xuất huyết hình sao hoặc có thể có mụn nước, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật (ở trẻ em), liệt. Có trường hợp xuất hiện mảng xuất huyết và sốc.
+ Bệnh có các thể lâm sàng đa dạng như viêm màng não tủy cấp có mủ, nhiễm vi khuẩn huyết, viêm khớp, viêm màng trong tim, chỉ có sốt và/hoặc viêm mũi họng, nhiễm khuẩn không có triệu chứng (người lành mang vi khuẩn).
- Biến chứng: Nhiễm trùng huyết, viêm mủ khớp, rối loạn thị giác, liệt nửa người, áp-xe não, tử vong.
| NMC (4CMenB/MENGOC BC/ACWY) | |
Ung thư cổ tử cung và các bệnh khác do HPV (từ 18 - 26 tuổi)Bệnh ung thư cô tử cung và các bệnh khác do HPV
Thông tin chung
* Ở cả nam và nữ:
a/ Mụn cóc sinh dục:
• Tác nhân gây bệnh: HPV típ 6, 11
• Phương thức lây truyền: Qua đường tình dục và đường tiếp xúc tình dục.
• Triệu chứng: thường không có triệu chứng, đôi khi gây ngứa, đau ở vùng chịu trọng lực và khó chịu tùy theo vị trí vùng tổn thương.
• Biến chứng: hiếm khi ác tính hóa tuy nhiên tỷ lệ tái phát rất cao kể cả sau khi đã điều trị gây ra gánh nặng tâm lý, kinh tế cho người bệnh
b/ Ung thư vùng hầu họng:
• Tác nhân gây bệnh: chủ yếu là các típ HPV típ 16, 18, ngoài ra còn có thể do các típ nguy cơ cao khác như 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 68 và 70. HPV được xem là nguyên nhân gây ra 70% bệnh ung thư vòm họng.
• Phương thức lây truyền: HPV có thể lây nhiễm vào miệng và cổ họng gây ra bệnh ung thư. Virut HPV có thể lây nhiễm do quan hệ tình dục bằng miệng.
• Triệu chứng: thường không có triệu chứng, đôi khi gây ngứa, đau ở vùng chịu trọng lực và khó chịu tùy theo vị trí vùng tổn thương.
• Biến chứng: tủy vào vị trí giải phẫu, ung thư có thể gây khó nuốt, nuốt đau, khàn tiếng và xuất huyết, khó thở, giảm thính lực
* Ở nữ:
a/ Ung thư cổ tử cung
- Tác nhân gây bệnh: Chủ yếu là các típ HPV 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58. Khoảng 90% tổn thương trong biểu mô cổ tử cung độ cao và 75% tổn thương cổ tử cung độ thấp có liên quan HPV.
- Phương thức lây truyền: Qua đường tình dục và đường tiếp xúc.
- Triệu chứng: Ở giai đoạn đầu, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và tiền ung thư không có triệu chứng, chỉ đến khi khối u phát triển lớn hoặc ảnh hưởng đến một số chức năng trong cơ thể thì các triệu chứng mới xuất hiện. Các triệu chứng của ung thư cổ tử cung bao gồm: Chảy máu âm đạo bất thường, chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường; chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ; chảy máu sau khi mãn kinh; chảy máu sau khi đi vệ sinh hoặc khám phụ khoa; đau ở bụng dưới hoặc xương chậu; đau khi quan hệ tình dục; tiết dịch âm đạo bất thường. Bệnh ung thư cổ tử cung bao gồm 2 giai đoạn: Tiền ung thư (khoảng 5-10 năm, không có triệu chứng) và giai đoạn ung thư.
- Biến chứng: Tạo cục máu đông, suy thận, lỗ rò rỉ, chảy máu, tiết dịch âm đạo.
b/ Ung thư âm hộ, âm đạo:
• Tác nhân gây bệnh: Chủ yếu là các típ HPV 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58. Khoảng 90% ung thư âm hộ và 70% -75% ung thư âm đạo có liên quan HPV
• Phương thức lây truyền: Qua đường tình dục và đường tiếp xúc tình dục.
• Triệu chứng: huyết trắng hôi, chảy máu âm âm đạo bất thường, rong kinh, rong huyết, giao hợp đau hay ra máu sau giao hợp, đau vùng bụng dưới. Bệnh cũng tiến triển từ tổn thương tiền ung thư đến ung thư tại chỗ và xâm lấn.
• Biến chứng: bội nhiễm, xuất huyết
* Ở nam:
Ung thư dương vật và hậu môn
• Tác nhân gây bệnh: Human Papillomavirus. Chủ yếu do các típ HPV 16,18, ngoài ra là các típ 31, 33, 45, 52, 58. Những người có quan hệ tình dục không an toan qua đường hậu môn dễ làm tăng nguy cơ. Khoảng 85% - 90% ung thư hậu môn có liên quan HPV.
• Phương thức lây truyền: Qua đường tình dục và đường tiếp xúc tình dục. Nam quan hệ đồng giới qua đường hậu môn có tỷ lệ cao mắc tổn thương tiền ung thư và ung thư hâu môn, đặc biệt là ở đối tượng có đồng nhiễm HIV
• Triệu chứng: Đại tiện ra máu là triệu chứng ban đầu phổ biến nhất của ung thư hậu môn. Một số bệnh nhân bị đau, cảm giác buốt mót, hoặc cảm giác đại tiện không hết phân. Có thể sờ thấy u khi thăm trực tràng bằng ngón tay. Với ung thư dương vật có các nốt sần nhỏ, mụn nước hoặc đóng vảy, nổi u cục trên dương vật, dịch tiết có mùi hôi dưới bao quy đầu, nổi hạch vùng bẹn, cảm giác đau rát khi quan hệ tình dục hoặc ngay cả khi sinh hoạt bình thường.
• Biến chứng: Xuất huyết dai dẳng gây thiếu máu, dò hậu môn. Biến dạng dương vật, các mảng loét, di căn các vùng lân cận.
| HPV | |
Thủy đậuBệnh thủy đậu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút Varicella-zoster. Vi rút sống được vài ngày trong vảy thủy đậu ở ngoài môi trường. Vi rút dễ bị chết bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ người sang người bằng tiếp xúc trực tiếp, lây qua đường không khí từ các giọt nhỏ dịch tiết đường hô hấp hoặc chất dịch của nốt phỏng. Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch của đường hô hấp hoặc nốt phỏng.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, phát ban dạng phỏng nước, ngứa toàn thân. Ban đầu phỏng nước trong sau đó trở nên đục, đóng vảy. Ban mọc nhiều đợt khác nhau trên một vùng da do đó kích cỡ và dạng ban khác nhau từ nốt sần, bọng nước trong, bọng nước đục cho đến nốt vảy tại một thời điểm.
- Biến chứng: Triệu chứng chính của bệnh là cảm giác đau thần kinh, thường đi kèm với nổi bóng nước ở da tự giới hạn, và/ hoặc phản ứng viêm dọc theo đường đi của dây thần kinh. Các biểu hiện lâm sàng và thời gian bệnh Zona rất khác nhau tùy vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và miễn dịch của người bệnh. Người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch thường có biểu hiện bệnh Zona nặng nề, thời gian nổi bóng nước kéo dài, và cảm giác đau có thể lên đến trên 6 tháng. Biến chứng muộn gồm bệnh Zona: Herpers zoster (HZ) – hay còn gọi là bệnh Zona - gây ra do sự tái hoạt động của vi rút Varicella zoster lưu trú tại các hạch tận cùng thần kinh khi nhiễm bệnh Varicella nguyên phát (Bệnh thủy đậu).
| Thủy đậu (Varicella) | |
CúmBệnh cúm mùa
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh:
+ Vi rút cúm mùa Influenzavirus, có 3 típ vi rút cúm A, B, C. Vi rút cúm A gồm các phân típ dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân típ cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Vi rút cúm B không chia thành các phân típ nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Vi rút cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc xin cúm mùa chỉ có vi rút cúm A và B.
+ Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC vi rút tồn tại được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm.
- Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa vi rút cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.
- Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.
| Cúm (IV4/IV3) | |
Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) | Bạch hầu
Bệnh bạch hầu- Tác nhân gây bệnh: Là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60o C trong vòng 1 phút. - Phương thức lây truyền: Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. - Triệu chứng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. - Biến chứng: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong | 3 trong 1 (Tdap) hoặc Td
|
Uốn vánBệnh uốn ván
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Trực khuẩn uốn ván phát triển trong môi trường yếm khí và có thể tạo nha bào. Vi khuẩn bị diệt ở 56oC nhưng nha bào rất bền vững với nhiệt và các chất sát trùng, có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
- Phương thức lây truyền: Qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.
- Triệu chứng: Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: Trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân.
- Biến chứng: Gãy xương, khó thở, tử vong
| ||
Ho gàBệnh ho gà- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%. - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ. - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong | ||
CúmBệnh cúm mùa
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh:
+ Vi rút cúm mùa Influenzavirus, có 3 típ vi rút cúm A, B, C. Vi rút cúm A gồm các phân típ dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân típ cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Vi rút cúm B không chia thành các phân típ nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Vi rút cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc xin cúm mùa chỉ có vi rút cúm A và B.
+ Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC vi rút tồn tại được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm.
- Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa vi rút cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.
- Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.
| Cúm (IV4/IV3) | |
Phế cầuCác bệnh do phế cầu khuẩn
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumonie (pneumococcus) là một vi khuẩn Gram dương. S. pneumoniae là một phần bình thường của hệ sinh vật đường hô hấp trên nhưng giống với sinh vật tự nhiên, nó có thể gây bệnh trong điều kiện thích hợp, chẳng hạn như khi hệ miễn dịch của vật chủ bị suy giảm. Hơn 90 típ huyết thanh khác nhau của S. pneumoniae đã được nhận diện, khác nhau cả về thành phần của polysaccharide ở lớp vỏ phản ứng với huyết thanh lẫn khả năng gây bệnh.
S. pneumoniae là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm phổi ở cộng đồng, viêm màng não ở trẻ em cũng như người già và nhiễm trùng huyết ở những người nhiễm HIV. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng mỗi năm 1,6 triệu người chết vì bệnh phế cầu khuẩn, trong đó có 600.000 đến 800.000 người lớn
- Phương thức lây truyền: S. pneumoniae lây truyền thông qua hắt hơi, ho và tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh.
- Triệu chứng: Khởi bệnh đột ngột, sốt cao, đau ngực, khó thở, ho ra đờm. Ở trẻ em biểu hiện đầu tiên là sốt, nôn và co giật.
- Biến chứng: Viêm tai giữa, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm trùng.
- Đối tượng nguy cơ: Tất cả mọi người đều có thể bị nhiễm bệnh phế cầu khuẩn; tuy nhiên trường hợp nặng thường xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, người lớn từ 50 tuổi trở lên và những người có kèm bệnh lý mạn tính.
- Đối tượng được Bộ Y tế khuyến cáo tiêm vắc xin ngừa phế cầu khuẩn: Người lớn mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), viêm phổi mắc phải cộng đồng (CAP), đái tháo đường.
| PCV13 | |
Phụ nữ có thai | Bạch hầu
Bệnh bạch hầu- Tác nhân gây bệnh: Là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60o C trong vòng 1 phút. - Phương thức lây truyền: Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. - Triệu chứng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. - Biến chứng: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong | 3 trong 1 (Tdap) hoặc Td
|
Uốn vánBệnh uốn ván
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Trực khuẩn uốn ván phát triển trong môi trường yếm khí và có thể tạo nha bào. Vi khuẩn bị diệt ở 56oC nhưng nha bào rất bền vững với nhiệt và các chất sát trùng, có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
- Phương thức lây truyền: Qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.
- Triệu chứng: Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: Trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân.
- Biến chứng: Gãy xương, khó thở, tử vong
| ||
Ho gàBệnh ho gà- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%. - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ. - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong | ||
CúmBệnh cúm mùa
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh:
+ Vi rút cúm mùa Influenzavirus, có 3 típ vi rút cúm A, B, C. Vi rút cúm A gồm các phân típ dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân típ cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Vi rút cúm B không chia thành các phân típ nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Vi rút cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc xin cúm mùa chỉ có vi rút cúm A và B.
+ Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC vi rút tồn tại được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm.
- Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa vi rút cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.
- Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.
| Cúm (IV4/IV3) | |
Viêm gan BBệnh viêm gan B- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm gan B (VGB) Hepadnavirus. - Phương thức lây truyền: Tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể nhiễm vi rút VGB; qua đường sinh dục; mẹ truyền cho con trong thời kỳ sinh đẻ; những người sống trong cùng một gia đình dùng chung các dụng cụ như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… - Triệu chứng: Khoảng 85 – 90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Bệnh có thể không có triệu chứng. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị VGB có nguy cơ 90% ở thể mạn tính. Bệnh thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, bụng ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, nôn, sau khoảng 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, đau khớp. Sau khoảng 4-6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần. Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong trên 95%. - Biến chứng: Viêm gan mạn tính, suy gan, xơ gan, ung thư gan. | VGB | |
Nhân viên Y tế | Bạch hầu
Bệnh cúm mùa
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh:
+ Vi rút cúm mùa Influenzavirus, có 3 típ vi rút cúm A, B, C. Vi rút cúm A gồm các phân típ dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân típ cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Vi rút cúm B không chia thành các phân típ nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Vi rút cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc xin cúm mùa chỉ có vi rút cúm A và B.
+ Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC vi rút tồn tại được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm.
- Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa vi rút cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.
- Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.
| 3 trong 1 (Tdap) hoặc Td
|
Uốn vánBệnh viêm gan B- Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm gan B (VGB) Hepadnavirus. - Phương thức lây truyền: Tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể nhiễm vi rút VGB; qua đường sinh dục; mẹ truyền cho con trong thời kỳ sinh đẻ; những người sống trong cùng một gia đình dùng chung các dụng cụ như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… - Triệu chứng: Khoảng 85 – 90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Bệnh có thể không có triệu chứng. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị VGB có nguy cơ 90% ở thể mạn tính. Bệnh thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, bụng ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, nôn, sau khoảng 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, đau khớp. Sau khoảng 4-6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần. Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong trên 95%. - Biến chứng: Viêm gan mạn tính, suy gan, xơ gan, ung thư gan. | ||
Ho gàBệnh bạch hầu- Tác nhân gây bệnh: Là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60o C trong vòng 1 phút. - Phương thức lây truyền: Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. - Triệu chứng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. - Biến chứng: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong | ||
CúmBệnh uốn ván
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Trực khuẩn uốn ván phát triển trong môi trường yếm khí và có thể tạo nha bào. Vi khuẩn bị diệt ở 56oC nhưng nha bào rất bền vững với nhiệt và các chất sát trùng, có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
- Phương thức lây truyền: Qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.
- Triệu chứng: Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: Trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân.
- Biến chứng: Gãy xương, khó thở, tử vong
| Cúm (IV4/IV3) | |
Viêm gan BBệnh ho gà- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Vi khuẩn bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. - Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%. - Triệu chứng: Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ. - Biến chứng: Viêm phổi, tử vong | VGB | |
Não mô cầuBệnh viêm màng não do não mô cầu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis (meningococcus). Dựa vào đặc tính kháng nguyên polysaccarit của vi khuẩn, vi khuẩn não mô cầu được chia thành 13 nhóm huyết thanh, trong đó có 6 nhóm: A, B, C, W-135, X và Y có khả năng gây dịch. Vi khuẩn nhóm A, B, C gây ra 90% ca bệnh. Ở các nước châu Âu và châu Mỹ La tinh vi khuẩn nhóm B, C gây bệnh là chủ yếu, nhóm nguy cơ cao thuộc về các trẻ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên, trong đó nhóm trẻ dưới 1 tuổi là nguy cơ cao nhất. Vi khuẩn nhóm A gây bệnh chủ yếu ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam, một số dữ liệu gợi ý bệnh chủ yếu là do nhóm B có thể chiếm đến 90% số ca bệnh và nguy cơ cao nhất vẫn là trẻ dưới 1 và 5 tuổi.
- Sức đề kháng: Rất yếu, ở trong dịch não tủy vi khuẩn sống được vài giờ, bị diệt bởi 56oC trong 30 phút hoặc 60oC trong 10 phút, có thể sống lâu dài ở -20oC.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp với các hạt nước bọt bị nhiễm vi khuẩn não mô cầu từ người bệnh sang người cảm nhiễm. Sự lây truyền qua đồ vật là hiếm khi xảy ra.
- Triệu chứng:
+ Khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, táo bón và tăng kích thích da, cổ cứng, đau khớp/cơ, ban xuất huyết hình sao hoặc có thể có mụn nước, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật (ở trẻ em), liệt. Có trường hợp xuất hiện mảng xuất huyết và sốc.
+ Bệnh có các thể lâm sàng đa dạng như viêm màng não tủy cấp có mủ, nhiễm vi khuẩn huyết, viêm khớp, viêm màng trong tim, chỉ có sốt và/hoặc viêm mũi họng, nhiễm khuẩn không có triệu chứng (người lành mang vi khuẩn).
- Biến chứng: Nhiễm trùng huyết, viêm mủ khớp, rối loạn thị giác, liệt nửa người, áp-xe não, tử vong.
| NMC (4CMenB/MENGOC BC/ACWY) | |
Thủy đậuBệnh thủy đậu
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút Varicella-zoster. Vi rút sống được vài ngày trong vảy thủy đậu ở ngoài môi trường. Vi rút dễ bị chết bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền từ người sang người bằng tiếp xúc trực tiếp, lây qua đường không khí từ các giọt nhỏ dịch tiết đường hô hấp hoặc chất dịch của nốt phỏng. Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch của đường hô hấp hoặc nốt phỏng.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, phát ban dạng phỏng nước, ngứa toàn thân. Ban đầu phỏng nước trong sau đó trở nên đục, đóng vảy. Ban mọc nhiều đợt khác nhau trên một vùng da do đó kích cỡ và dạng ban khác nhau từ nốt sần, bọng nước trong, bọng nước đục cho đến nốt vảy tại một thời điểm.
- Biến chứng: Triệu chứng chính của bệnh là cảm giác đau thần kinh, thường đi kèm với nổi bóng nước ở da tự giới hạn, và/ hoặc phản ứng viêm dọc theo đường đi của dây thần kinh. Các biểu hiện lâm sàng và thời gian bệnh Zona rất khác nhau tùy vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và miễn dịch của người bệnh. Người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch thường có biểu hiện bệnh Zona nặng nề, thời gian nổi bóng nước kéo dài, và cảm giác đau có thể lên đến trên 6 tháng. Biến chứng muộn gồm bệnh Zona: Herpers zoster (HZ) – hay còn gọi là bệnh Zona - gây ra do sự tái hoạt động của vi rút Varicella zoster lưu trú tại các hạch tận cùng thần kinh khi nhiễm bệnh Varicella nguyên phát (Bệnh thủy đậu).
| Thủy đậu (Varicella) | |
SởiBệnh sởi
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút sởi Morbillivirus. Vi rút sởi chỉ có một kháng nguyên duy nhất. Vi rút chịu đựng kém ở môi trường bên ngoài, chết ở ngoại cảnh trong vòng 30 phút, dễ bị bất hoạt bởi các thuốc sát trùng thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với các chất dịch tiết của mũi họng bệnh nhân. Đôi khi có thể lây gián tiếp qua những đồ vật mới bị nhiễm các chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Bệnh sởi có tính lây truyền cao nhất, chỉ có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng khi nào đạt được trên 95% tỷ lệ miễn dịch bảo vệ đặc hiệu sởi trong quần thể dân cư.
- Triệu chứng: Sốt khởi đầu nhẹ sau đó thân nhiệt tăng dần, ho, chảy nước mũi, đau mắt đỏ, tiêu chảy. Vào ngày thứ 2 của bệnh xuất hiện dấu hiệu Koplik, đó là hạt trắng có kích thước nhỏ như hạt vừng trên niêm mạc miệng, các hạt Koplik chỉ tồn tại 12-14 giờ. Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn. Phát ban vào ngày thứ 4-6 của bệnh, ban có dạng dát sẩn, kích thước nhỏ, mọc tuần tự từ sau tai rồi lan dần ra hai bên má, cổ, lan xuống ngực, bụng, tay, sau lưng, hông và chân. Sau khi lan khắp toàn thân, ban sẽ tồn tại đến ngày thứ 6 kể từ ngày bắt đầu phát ban, sau đó sẽ dần dần biến mất theo trình tự xuất hiện.
- Biến chứng: Viêm não, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm tai, viêm phổi, tử vong.
| Sởi đơn (M)/Sởi - Rubella (MR)/ Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) | |
Quai bịBệnh quai bị
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút quai bị Rubulavirus. Vi rút có thể tồn tại khá lâu ở môi trường ngoài cơ thể, từ 30-60 ngày ở nhiệt độ 15-20oC, khoảng 1-2 năm ở nhiệt độ âm sâu -25oC đến -70oC, bị diệt nhanh chóng ở nhiệt độ trên 56oC hoặc dưới tác động của tia tử ngoại, ánh sáng mặt trời và những hóa chất khử khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Lây truyền qua đường hô hấp. Vi rút có trong nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng bắn ra ngoài không khí khi bệnh nhân ho, hắt hơi, khạc nhổ, nói chuyện…, người lành hít phải trực tiếp hoặc qua các đồ dùng bị nhiễm dịch mũi họng do bệnh nhân thải ra.
- Triệu chứng: Bệnh nhân sốt, đau đầu, sưng và đau tuyến nước bọt dưới hàm, đau cơ.
- Biến chứng: Viêm màng não, viêm não, viêm tinh hoàn hoặc buồng trứng.
| Sởi đơn (M)/Sởi - Rubella (MR)/ Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) | |
RubellaBệnh Rubella
Thông tin chung
- Tác nhân gây bệnh: Vi rút Rubella. Sức đề kháng của vi rút Rubella cũng như vi rút sởi rất yếu và dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ, ánh sáng và thuốc sát khuẩn thường dùng.
- Phương thức lây truyền: Qua đường tiếp xúc trực tiếp với chất tiết mũi họng của bệnh nhân hoặc có thể lây truyền qua các hạt nước miếng của bệnh nhân khuếch tán trong không khí. Trong điều kiện không gian khép kín, tất cả những người cảm nhiễm đều có thể bị nhiễm vi rút. Trẻ em mắc hội chứng Rubella bẩm sinh sẽ đào thải nhiều vi rút trong dịch tiết hầu họng, trong nước tiểu và là nguồn lây bệnh cho những người tiếp xúc.
- Triệu chứng: Sốt, phát ban, đau khớp, hạch to sau tai, cổ và dưới chẩm.
- Biến chứng: Rất nghiêm trọng ở phụ nữ đang có thai: Sảy thai, thai chết lưu, đẻ non, trẻ bị dị tật bẩm sinh còn gọi là hội chứng rubella bẩm sinh (điếc, bệnh tim bẩm sinh, đục thủy tinh thể, tật mắt nhỏ, đầu nhỏ, chậm phát triển trí tuệ…).
| Sởi đơn (M)/Sởi - Rubella (MR)/ Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) |